Mục 2
QUẢN LÝ THU
Điều 53. Quản lý đối tượng
1. Đối tượng cùng tham gia BHXH, BHYT
1.1. BHXH tỉnh, huyện có trách nhiệm:
Điều tra, lập danh sách các đơn vị sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn; thông báo, hướng dẫn các đơn vị kịp thời đăng ký tham gia, đóng đủ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Định kỳ báo cáo UBND cùng cấp, cơ quan quản lý lao động địa phương tình hình chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT của các đơn vị trên địa bàn, đề xuất biện pháp giải quyết đối với các đơn vị chậm đóng kéo dài hoặc đơn vị cố tình trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của pháp luật. Các trường hợp đơn vị vi phạm pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN: không đăng ký tham gia hoặc đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN không đủ số lao động, không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, cơ quan BHXH lập biên bản, truy thu BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định tại văn bản này.
1.2. Doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang khi chuyển thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định tại Luật doanh nghiệp thì đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN tại BHXH địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở chính theo quy định tại văn bản này.
1.3. Người lao động đồng thời có từ 02 hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHYT, BHTN theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có mức tiền lương, tiền công cao nhất hoặc hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc có thời gian dài nhất.
1.4. Người lao động có hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định sau khi hết thời hạn hợp đồng nếu không ký tiếp hợp đồng mới nhưng người lao động vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị thì sau 30 ngày người lao động và đơn vị phải đóng BHXH bắt buộc, BHYT kể từ ngày hết hạn hợp đồng cũ. Trường hợp ký hợp đồng mới (hợp đồng lần thứ 2) có thời hạn dưới 03 tháng nhưng sau khi hết thời hạn hợp đồng lần thứ 2, người lao động tiếp tục làm việc tại đơn vị thì người lao động và đơn vị phải đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN kể từ khi hết hạn thời hạn hợp đồng lần thứ 2.
1.5. Người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng đến 36 tháng với cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN căn cứ tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động. Tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động phụ thuộc vào chế độ tiền lương mà cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp đó thực hiện đối với người lao động, không thấp hơn mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
1.6. Người lao động có thời gian thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà hợp đồng đó thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN thì đơn vị và người lao động phải đóng đóng BHXH, BHYT, BHTN cho cả thời gian thử việc theo mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.
1.7. Người lao động được cử đi học, thực tập, công tác, nghiên cứu, điều dưỡng ở trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương, tiền công tại đơn vị nơi cử người lao động đi thì vẫn phải đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN. Riêng người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm khám, chữa bệnh ở nước ngoài theo quy định của Nhà nước thì không phải đóng BHYT.
1.8. Quản lý đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN
a) Đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN nợ đến 03 tháng tiền đóng đối với đơn vị đóng hằng tháng, 6 tháng đối với đơn vị đóng hằng quý, 9 tháng đối với đơn vị đóng 6 tháng một lần thì cán bộ chuyên quản thu liên hệ và trực tiếp đến đơn vị để đôn đốc, đối chiếu thu nộp và lập Biên bản đối chiếu thu nộp (mẫu C05-TS). Sau đó tiếp tục gửi văn bản đôn đốc đơn vị, 15 ngày gửi văn bản đôn đốc một lần; đồng thời, gửi cho Tổ thu nợ của BHXH tỉnh, BHXH huyện phối hợp thực hiện cho đến khi thu nợ xong.
b) Trường hợp phát hiện đơn vị không còn tồn tại, không còn hoạt động sản xuất - kinh doanh nhưng không thực hiện các thủ tục báo giảm, giải quyết chế độ BHXH, BHYT cho người lao động thì Phòng hoặc bộ phận Thu báo cáo Giám đốc BHXH để báo cáo UBND, cơ quan quản lý Nhà nước về lao động cùng cấp kiểm tra, lập biên bản xác định thời điểm đơn vị ngừng tham gia BHXH, BHYT do không còn tồn tại, không tiếp tục hoạt động sản xuất - kinh doanh; căn cứ biên bản kiểm tra, cơ quan BHXH chốt số tiền nợ BHXH, BHYT, BHTN đến thời điểm đơn vị ngừng hoạt động và dừng tính lãi chậm đóng, dừng tính số phải thu phát sinh.
Nếu sau khi cơ quan BHXH đã báo cáo nhưng UBND, cơ quan quản lý Nhà nước về lao động không phối hợp kiểm tra thì cơ quan BHXH thành lập đoàn và thực hiện kiểm tra, lập biên bản có chứng kiến của đại diện chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở.
c) Khởi kiện các đơn vị nợ đọng kéo dài:
Đối với đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN, cơ quan BHXH đã thực hiện đối chiếu, lập biên bản đối chiếu thu nộp theo quy định tại Tiết a Điểm này, gửi văn bản đôn đốc thu nộp đến 03 lần nhưng đơn vị vẫn không đóng thì cơ quan BHXH thực hiện như sau:
- Tiếp tục đối chiếu thu nộp và lập Biên bản đối chiếu thu nộp (mẫu C05-TS).
- Gửi văn bản thông báo tình hình đóng BHXH, BHYT của đơn vị cho đơn vị cấp trên hoặc cơ quan quản lý đơn vị để có biện pháp đôn đốc đơn vị trả nợ và đóng BHXH, BHYT, BHTN. Sau đó, nếu đơn vị vẫn không đóng thì gửi văn bản báo cáo UBND cùng cấp và cơ quan thanh tra Nhà nước, thanh tra lao động trên địa bàn kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã quá thời hiệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (một năm kể từ ngày đơn vị nợ tiền BHXH, BHYT, BHTN) mà các cơ quan có thẩm quyền chưa xử lý thì cơ quan BHXH lập hồ sơ khởi kiện đơn vị ra tòa án. Giám đốc BHXH tỉnh giao cho trưởng phòng Thu, Giám đốc BHXH huyện chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan để lập hồ sơ khởi kiện.
2. Đối tượng chỉ tham gia BHYT
2.1. Cơ quan BHXH tỉnh, huyện tổ chức thống kê, lập danh sách; tổ chức thu, cấp thẻ BHYT cho đối tượng; định ký báo cáo với UBND cùng cấp về tình hình thực hiện BHYT cho các đối tượng theo quy định của Luật BHYT và đề xuất các biện pháp giải quyết vướng mắc.
2.2. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi tham gia BHYT thì cơ quan BHXH nơi cấp thẻ BHYT cho trẻ thực hiện thu đủ tiền đóng BHYT theo thời hạn sử dụng thẻ BHYT đã cấp.
Điều 54. Quản lý mức đóng.
1. Cơ quan BHXH căn cứ hồ sơ của đơn vị và người tham gia để xác định đối tượng, tiền lương, mức đóng, số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với người tham gia và đơn vị theo phương thức đóng của đơn vị, người tham gia.
2. Người lao động tăng mới hoặc ngừng việc, nghỉ việc trong tháng, có ít nhất 01 ngày làm việc và hưởng tiền lương trong tháng, thì tính đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với đơn vị và người lao động như sau:
2.1. Trường hợp số ngày không làm việc và không hưởng tiền lương, từ 14 ngày trở lên trong tháng thì không tính đóng BHXH, BHYT, BHTN của tháng đó:
- Người lao động tăng mới thì tính đóng BHXH, BHYT, BHTN từ ngày đầu của tháng tiếp theo tháng chuyển đến làm việc hoặc tháng có hiệu lực của hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng;
- Người lao động ngừng việc, nghỉ việc thì tính đóng BHXH, BHYT, BHTN đến ngày cuối cùng của tháng trước liền kề tháng ngừng việc, nghỉ việc.
Trong cả hai trường hợp trên, nếu đơn vị và người lao động đề nghị đóng BHXH, BHYT, BHTN cho cả tháng mà người lao động có ít nhất 01 ngày làm việc và hưởng tiền lương, tiền công thì thực hiện theo đề nghị của đơn vị.
2.2. Trường hợp số ngày không làm việc và không hưởng tiền lương, dưới 14 ngày trong tháng thì tính đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với đơn vị và người lao động cả tháng đó:
- Người lao động tăng mới thì tính đóng BHXH, BHYT, BHTN từ ngày đầu của tháng chuyển đến làm việc hoặc tháng có hiệu lực của hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng;
- Người lao động ngừng việc, nghỉ việc thì tính đóng BHXH, BHYT, BHTN đến ngày cuối cùng của tháng ngừng việc, nghỉ việc.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong Công ty Nhà nước chuyển thành Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước từ hai thành viên trở lên đóng BHXH theo tiền lương do Nhà nước quy định nêu tại Khoản 1 Điều 6 nếu Công ty thực hiện đầy đủ quy định tại các Điểm a, b, c, Khoản 6, Mục D Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong đó, thời hạn đăng ký thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định với cơ quan quản lý Nhà nước về lao động phải theo đúng quy định tại Thông tư số 28/2007/TT-BLĐTBXH ngày 05/12/2007 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội.
Trường hợp Công ty không thực hiện đầy đủ các quy định trên thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6.
4. Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước từ hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ Công ty Nhà nước nêu tại Điểm 2.3 Khoản này, sau đó không thực hiện xếp hạng theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/8/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6.
5. Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước từ hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ Công ty Nhà nước nêu tại Điểm 2.3 Khoản này, sau đó thành lập các Công ty cổ phần hạch toán độc lập thì người lao động trong các Công ty cổ phần hạch toán độc lập này đóng BHXH bắt buộc theo mức tiền lương, tiền công quy định tại Khoản 2 Điều 6.
Điều 55. Quản lý tiền thu
1. Hình thức đóng tiền: Đơn vị, người tham gia BHXH, BHYT, BHTN đóng bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt:
1.1. Chuyển khoản: Chuyển tiền đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
1.2. Tiền mặt:
- Đối với đơn vị: Nộp trực tiếp tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
- Đối với người tham gia BHXH tự nguyện, người tự nguyện tham gia BHYT, người tham gia BHYT được Ngân sách hỗ trợ một phần mức đóng: nộp cho đại lý thu hoặc trực tiếp cho BHXH huyện. BHXH huyện phải nộp ngay trong ngày vào tài khoản chuyển thu tại ngân hàng.
2. Chuyển tiền thu
BHXH huyện, BHXH tỉnh chuyển toàn bộ số tiền đã thu BHXH, BHYT, BHTN kịp thời về tài khoản chuyên thu của BHXH cấp trên theo quy định.
Số tiền thực thu BHXH, BHYT, BHTN là số tiền đã chuyển vào tài khoản chuyên thu của BHXH các cấp theo chứng từ báo có của ngân hàng, Kho bạc Nhà nước.
3. Hoàn trả.
3.1. Các trường hợp hoàn trả:
a) Đơn vị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc di chuyển nơi đăng ký tham gia đã đóng thừa, đóng trùng tiền BHXH, BHYT, BHTN, các trường hợp hoàn trả BHXH tự nguyện, BHYT quy định tại Điều 25; Khoản 3 Điều 28; Khoản 2, Điều 30 và Khoản 2 Điều 31.
b) Đơn vị chuyển tiền vào tài khoản chuyên thu không phải là đơn vị thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN do cơ quan BHXH quản lý.
c) Số tiền đơn vị, cá nhân đã chuyển vào tài khoản chuyên thu không phải là tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN.
d) Kho bạc hoặc ngân hàng hạch toán nhầm vào tài khoản chuyên thu.
3.2. Phân cấp thực hiện:
Giám đốc BHXH tỉnh giải quyết các trường hợp hoàn trả tiền từ tài khoản chuyên thu BHXH, BHYT, BHTN; không uỷ quyền cho BHXH huyện.
3.3. Trình tự hoàn trả:
a) Hồ sơ đề nghị hoàn trả:
- Trường hợp quy định tại Tiết a, Điểm 3.1 Khoản này: đơn vị, cá nhân lập hồ sơ theo quy định tại Điều 25, Khoản 2 Điều 30 và Khoản 2 Điều 31.
- Các trường hợp còn lại: đơn vị hoặc ngân hàng, kho bạc có văn bản đề nghị.
b) Phòng Thu phối hợp với Phòng KHTC xác định nguyên nhân, số tiền đã đóng thừa, số tiền chuyển nhầm, hạch toán nhầm vào tài khoản chuyên thu trình Giám đốc BHXH tỉnh.
c) Giám đốc BHXH tỉnh ra quyết định hoàn trả (mẫu C16-TS), gửi 01 bản cho phòng KHTC lưu và làm thủ tục chuyển tiền, gửi BHXH huyện hoặc phòng Thu 01 bản theo phân cấp quản lý thu. Trường hợp ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước hạch toán nhầm thì gửi 01 bản cho ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước đó để kiểm soát.
Điều 56. Tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN
1. Đơn vị đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN chậm quá thời hạn theo quy định từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN chưa đóng gồm:
a) Số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN phải đóng nhưng chưa đóng đã quá thời hạn quy định, trừ số tiền 2% trong kỳ được giữ lại của đơn vị tham gia BHXH bắt buộc.
b) Số tiền 2% đơn vị được giữ lại lớn hơn số tiền được quyết toán, đơn vị phải đóng phần chênh lệch vào tháng đầu của quý sau nhưng chưa đóng.
2. Phương thức tính lãi: ngày đầu hằng tháng
3. Công thức tính lãi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN:
Lcdi = (Pcdi + Lcdi-1) x k (đồng) (1)
Trong đó:
* Lcdi: tiền lãi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN tính tại tháng i (đồng).
* Pcdi: số tiền chưa đóng phải tính lãi tính tại tháng i (đồng), được xác định như sau:
Pcdi = Plki – Spsi, trong đó:
Plki: tổng số tiền phải đóng luỹ kế đến hết tháng trước liền kề tháng tính lãi i (nợ mang sang tháng tính lãi).
Spsi: số phải đóng phát sinh chưa quá hạn phải nộp, tính đến tháng trước liền kề tháng tính lãi i (số tiền phải đóng tính theo danh sách tham gia BHXH, BHYT, BHTN của tháng trước liền kề tháng tính lãi hoặc của các tháng trước tháng liền kề tháng tính lãi trong phương thức đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần chưa quá hạn phải nộp).
Nếu Pcdi > 0 thì có nợ tính lãi, nếu Pcdi ≤ 0 thì không có nợ tính lãi.
* k: lãi suất tính lãi chậm đóng tại thời điểm tính lãi (%/tháng): Đối với BHXH bắt buộc và BHTN thì k tính bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH hằng năm do BHXH Việt Nam công bố chia cho 12; đối với BHYT thì k tính bằng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố áp dụng tại thời điểm tính lãi chia cho 12.
* Lcdi-1 : lãi chậm đóng chưa trả hết tính đến tháng trước liền kề tháng tính lãi.
Điều 57. Truy thu BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN
1. Các trường hợp truy thu:
a) Đơn vị vi phạm các quy định của pháp luật về đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý buộc truy đóng hoặc do cơ quan BHXH kiểm tra và truy thu hoặc đơn vị có yêu cầu được truy thu:
- Không đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động.
- Đóng không đúng thời gian quy định.
- Đóng không đúng mức quy định.
- Đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
b) Đơn vị hết thời hạn được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định của pháp luật, đơn vị điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH, BHYT của người lao động; người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài sau khi về nước truy đóng BHXH theo quy định của pháp luật.
c) Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Điều kiện truy thu:
a) Đơn vị, người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN.
b) Nộp đủ hồ sơ theo quy định.
3. Phân cấp truy thu
3.1. BHXH huyện.
a) Truy thu số tiền BHXH bắt buộc đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này thuộc địa bàn quản lý theo phân cấp, có thời gian truy thu thuộc năm tài chính. Riêng số tiền BHYT, BHTN thì truy thu toàn bộ thời gian chưa đóng. Các trường hợp còn lại chuyển BHXH tỉnh xem xét giải quyết.
b) Truy thu các trường hợp quy định tại Điểm b, c, Khoản 1 Điều này.
3.2. BHXH tỉnh
a) Truy thu số tiền BHXH bắt buộc các trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này, phát sinh kể từ ngày 01/01/2007, thuộc địa bàn quản lý theo phân cấp và các trường hợp BHXH huyện gửi về. Riêng số tiền BHYT, BHTN thì truy thu toàn bộ thời gian chưa đóng. Các trường hợp phát sinh trước ngày 01/01/2007 thì báo cáo BHXH Việt Nam xem xét, giải quyết.
b) Truy thu đối với các trường hợp quy định tại Điểm b, c, Khoản 1 Điều này.
4. Tiền lương làm căn cứ truy thu, tỷ lệ truy thu:
4.1. Tiền lương làm căn cứ truy thu là tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của pháp luật tương ứng thời gian truy thu. Tiền lương này được ghi trong sổ BHXH của người lao động.
4.2. Tỷ lệ truy thu: tính bằng tỷ lệ % đóng BHXH, BHYT, BHTN do Nhà nước quy định tương ứng thời gian truy thu.
5. Số tiền truy thu:
5.1. Số tiền truy thu Stt bằng tổng số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN và tiền lãi:
Stt = EQ \i \su(i = 1;v; Spdi + Ltt (đồng)) (2)
Trong đó:
Spdi: Số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng i của đơn vị và người lao động tính theo tiền lương và tỷ lệ truy thu quy định tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều này.
v: số tháng truy thu
Ltt: Tiền lãi truy thu, bằng tổng tiền lãi tính trên số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN của từng tháng, tính theo công thức sau:
Ltt = EQ \i \su(i = 1;v; Ltti (đồng)) (3)
Trong đó:
v : số tháng truy thu (ví dụ, truy thu 04 tháng: tháng 1, tháng 2 tháng 4 và tháng 5 năm 2011 thì v = 4)
Ltti : tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng tháng i theo nguyên tắc tính lãi gộp, theo công thức sau:
Ltti = Spdi x [(1+k)ni -1] = Spdi x [FVF(k, ni) - 1] (đồng) (4)
Trong đó:
Spdi : số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng i
k (%/tháng): Lãi suất truy thu, tính bằng lãi suất chậm đóng theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 56 tại thời điểm tính tiền truy thu.
ni : Số tháng chưa đóng khoản tiền Spdi phải tính lãi (số lần nhập lãi), tính theo công thức sau:
ni = T0 - Ti
Trong đó: T0: tháng tính tiền truy thu (theo dương lịch).
Ti: tháng phát sinh số tiền phải đóng Spdi (tính theo dương lịch).
FVF(k, ni): Thừa số giá trị tương lai ở mức lãi xuất k% với ni kỳ hạn tính lãi.
Ví dụ: tính tiền truy thu tại tháng 11/2011 đối với số tiền chưa đóng của tháng 8/2011 thì ni = 11/2011 - 8/2011 = 3
Ví dụ về tính lãi truy thu:
Tháng 12/2011, truy thu đơn vị A khoản tiền chưa đóng BHXH trong 4 tháng: tháng 1, tháng 2, tháng 4 và tháng 5 năm 2011, số tiền phải đóng của từng tháng theo bảng dưới.
Giả định lãi suất tính lãi chậm đóng BHXH tại thời điểm tháng 12/2011 là 1%/tháng.
Theo các công thức trên tính được tiền lãi truy thu như bảng sau:
Bảng tiền lãi truy thu BHXH:
Tháng phải truy thu |
Số tiền BHXH phải đóng của từng tháng (đồng) |
Tiền lãi truy thu |
||
Số tháng phải tính lãi (ni) (tháng) |
Thừa số giá trị tương lai FVF(k, ni) |
Tiền lãi truy thu (đồng) |
||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 = (2) x [(4) -1] |
01/2011 |
10.000.000 |
11 |
1,1157 |
1.157.000 |
02/2011 |
11.000.000 |
10 |
1,1046 |
1.150.600 |
03/2011 |
0,00 |
-- |
-- |
-- |
04/2011 |
11.000.000 |
8 |
1,0829 |
911.900 |
05/2011 |
12.000.000 |
7 |
1,0721 |
865.200 |
Tổng số |
44.000.000 |
-- |
|
4.084.700 |
Tổng cộng: + Số tiền BHXH phải truy thu: 44.000.000 (đồng)
+ Số tiền lãi truy thu: 4.084.700 (đồng)
5.2. Trường hợp truy thu vào quỹ hưu trí và tử tuất trong vòng 12 tháng kể từ khi đơn vị hết thời hạn được tạm dừng đóng thì không tính lãi.